0902167636

Thủ tục để một cá nhân được chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty cho một cá nhân khác

Gop-von

CĂN CỨ PHÁP LÝ

  1. Luật Doanh nghiệp năm 2020;
  2. Nghị định số 01/2021/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp;
  3. Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân.

 

CÁC QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP

Quy định về điều kiện để chuyển nhượng phần vốn góp:

Chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH là hành vi của thành viên công ty tiến hành chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần góp vốn của mình trong công ty cho thành viên khác hoặc cá nhân, tổ chức khác không phải thành viên.

Đối với việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên quy định tại Điều 51, 52, 53 Luật Doanh nghiệp 2020 thì thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác trong những trường hợp sau:

(1) Thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình.

(2) Thành viên công ty chào bán phần vốn góp cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty;

(3) Chuyển nhượng cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán;

(4) Thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác;

(5) Thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ.

Trong trường hợp này, Quý Khách đang có mong muốn chuyển nhượng phần vốn góp cho một cá nhân không phải là thành viên công ty thì thuộc trường hợp thứ (3) đã nêu ở trên. Để việc chuyển nhượng phần vốn góp được đảm bảo diễn ra đúng trình tự pháp luật cũng như bảo đảm quyền lợi hợp pháp của Quý Khách, có một số điều Quý Khách cần lưu ý như sau:

Thứ nhất, về nguyên tắc chuyển nhượng phần vốn góp

Theo quy định của tại Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020, Quý Khách không đương nhiên được chuyển nhượng phần vốn góp cho cá nhân, tổ chức không phải là thành viên. Do đó, để tiến hành chuyển nhượng phần vốn góp theo trường hợp này thì Quý khách phải tuân thủ trình tự dưới đây:

– Quý Khách phải chào bán cho các thành viên khác của công ty trong cùng điều kiện và theo tỷ lệ phần vốn góp.

30 ngày sau khi chào bán mà không có ai mua hoặc không mua hết thì Quý Khách có thể chuyển nhượng cho cá nhân, tổ chức không phải là thành viên.

Thứ hai, về việc góp vốn tại thời điểm thành lập doanh nghiệp

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản”. Như vậy để giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp có hiệu lực thì Quý Khách phải thực góp đủ vốn trong thời hạn quy định 90 ngày, tức là trong thời hạn 90 ngày Quý Khách phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Do đó, Quý Khách cần lưu ý các trường hợp không góp vốn (vốn ảo) hoặc góp không đủ vốn trong thời hạn 90 ngày có thể khiến giao dịch chuyển nhượng vô hiệu toàn bộ hoặc một phần nếu có phát sinh tranh chấp sau này.

  1. Quy định về Thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng phần vốn góp:

Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:

“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế

… 4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm: a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác 

Ngoài ra tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn như sau:

Điều 11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

  1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp … Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 20%”. Như vậy Thuế TNCN trong trường hợp này sẽ được tính bằng công thức:

            Thuế TNCN = 20% x Thu nhập tính thuế

Trong đó, thu nhập tính thuế được quy định cụ thể tại điểm a khoản 1 Điều 11 đã nêu, cụ thể là:

+ Giá chuyển nhượng là giá được ghi trong Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp khi tiến hành thủ tục chuyển nhượng.

+ Giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn.

+ Chi phí hợp lý là các chi phí để tiến hành chuyển nhượng phần vốn góp.

Theo đó, nếu Giá chuyển nhượng bằng với Giá mua và không phát sinh bất cứ chi phí nào liên quan đến chuyển nhượng vốn góp thì thu nhập tính thuế sẽ bằng 0.

Như vậy, ta có thể hiểu là khi Quý Khách chuyển nhượng vốn góp ngang giá thì sẽ không cần phải nộp thuế TNCN.

Tuy nhiên, việc tính Giá mua phải tuân thủ quy định nêu trên của pháp luật.

  1. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp:

Căn cứ Điều 52, 53 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, thủ tục và hồ sơ chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Xác định đối tượng nhận chuyển nhượng, các bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng tiến hành ký Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp.

Bước 2: Nộp hồ sơ chuyển nhượng vốn góp

Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Bước 3: Nhận kết quả

Đối với các bước thực hiện thủ tục đã dẫn phía trên thì Quý Khách chỉ cần tham gia để hoàn tất thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp, cụ thể là cùng bên mua ký Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp. Mẫu Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp được đính kèm thư tư vấn này để làm cơ sở cho Quý Khách tham khảo khi tiến hành ký kết với bên nhận chuyển nhượng. Hiện tại, pháp luật không quy định loại Hợp đồng này bắt buộc phải công chứng/chứng thực, do đó hai bên có thể cùng nhau ký kết dưới sự chứng kiến của người đại diện theo pháp luật của Công ty.

Các bước còn lại của thủ tục Công ty sẽ là chủ thể cần tiến hành các thủ tục với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lưu ý:

– Quý Khách vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với Công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người nhận chuyển nhượng phần vốn góp được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên của Công ty.

– Trường hợp phát sinh thu nhập chịu thuế, Quý Khách phải kê khai thuế thu nhập cá nhân kể cả khi số tiền thuế dự kiến phải đóng là 0 đồng. Việc kê khai tiền thuế là nghĩa vụ của công dân mà pháp luật đã quy định trong các trường hợp nhất định, do đó, Quý Khách cần tiến hành kê khai để bảo đảm sự minh bạch của giao dịch và hoàn thành nghĩa vụ với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Hồ sơ đăng ký thay đổi thành viên, cụ thể là thêm thành viên mới nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư cần có Nghị quyết và Biên bản họp Hội đồng thành viên đồng ý tiếp nhận thành viên mới. Vì vậy, Quý Khách cần lưu ý và trao đổi rõ với Công ty, tránh trường hợp có tranh chấp nội bộ giữa các thành viên thì khó có thể thông qua các văn bản này.

 

CÁC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG ĐIỀU KHOẢN HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG PHẦN VỐN GÓP

          Đối với Quyền và Nghĩa vụ bên chuyển nhượng:

          Lưu ý 1: Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp cho đến khi thông tin về người mua được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

         Lưu ý 2: Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến sau khi chuyển nhượng trong công ty chỉ còn một thành viên thì công ty phải tổ chức hoạt động theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và đồng thời thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

 Điều 1: Đối tượng của hợp đồng:

          Bằng Hợp đồng này Bên A đồng ý chuyển nhượng cho Bên B toàn bộ 100% vốn điều lệ của Công ty TNHH ……………… là …………………. đồng (……… đồng).

 Điều 2:  Giá chuyển nhượng:

          2.1. Giá của việc chuyển nhượng phần Vốn góp được ấn định là: ……….000.000 đ (……..).

          2.2. Mức giá này chưa bao gồm các loại thuế phí phải nộp theo quy định của pháp luật.

 Điều 3: Phương thức và thời hạn thanh toán:

          3.1. Tổng số tiền chuyển nhượng được nêu tại Điều 2.1 sẽ được Bên nhận Chuyển nhượng thanh toán cho Bên Chuyển nhượng bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt tùy thuộc vào điều kiện của các bên.

          3.2. Việc thanh toán được tiến hành ngay sau khi các Bên ký kết hợp đồng này. Sau khi nhận được đầy đủ số tiền chuyển nhượng Bên A sẽ ký giấy xác nhận đã thanh toán cho Bên B.

 Điều 4:  Tuyên bố và đảm bảo của Bên Chuyển nhượng

 Bên chuyển nhượng tuyên bố và bảo đảm vào ngày ký Hợp đồng rằng:

          4.1. Bên chuyển nhượng hiện là thành viên của Công ty………..được tổ chức và tồn tại hợp thức và đang hoạt động tốt theo pháp luật Việt Nam và Bên Chuyển nhượng đã hoàn thành mọi thủ tục pháp lý cần thiết để Chuyển nhượng phần Vốn góp;

          4.2. Phần Vốn góp đã được đăng ký hợp thức và đã thanh toán đầy đủ cho Công ty ………..;

          4.3. Bên chuyển nhượng cam kết dùng mọi tài sản của cá nhân mình để thanh toán mọi nghĩa vụ, khoản nợ của Công ty ………. phát sinh trước ngày Bên nhận chuyển nhượng trở thành thành viên của Công ty…….;

          4.4. Bên chuyển nhượng cam kết bàn giao quyền quản lý phần Vốn góp Công ty ………. và cùng Bên nhận chuyển nhượng thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết để bên nhận chuyển nhượng có tên trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

          4.5. Việc Bên Chuyển nhượng ký kết Hợp đồng và hoàn thành giao dịch này là hợp thức và đã có sự chấp thuận của Hội đồng thành viên;

          4.6. Bên chuyển nhượng có trách nhiệm nộp mọi loại thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc chuyển nhượng phần vốn góp của mình theo quy định của pháp luật.

           Điều 5: Tuyên bố và bảo đảm của Bên nhận Chuyển nhượng:

Bên nhận Chuyển nhượng tuyên bố và bảo đảm rằng:

          Thanh toán đầy đủ và đúng hạn định theo các cam kết tại hợp đồng này;

          5.1. Bên nhận Chuyển nhượng sẽ thực hiện các quyền lợi, nghĩa vụ với tư cách là thành viên Công ty ……….. sau khi hoàn thành các cam kết theo Hợp đồng này.

          5.2. Bên nhận Chuyển nhượng không chịu trách nhiệm gì đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của Công ty ………. phát sinh trước ngày Bên nhận chuyển nhượng có tên trong đăng ký kinh doanh.

          5.3. Bên nhận Chuyển nhượng tuyên bố và đảm bảo rằng: Việc Bên nhận Chuyển nhượng ký kết Hợp đồng và hoàn thành các nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này là hợp thức mà không cần có thêm sự cho phép nào của cơ quan có thẩm quyền có liên quan.

          Điều 6: Cam đoan của các bên:

          6.1. Các bên cùng cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung sau đây:

  • Những thông tin về cá nhân đã ghi trong Hợp đồng này là đúng sự thật;
  • Có đủ năng lực tài chính, kinh nghiệm, năng lực pháp lý và đảm bảo các nguồn lực cần thiết để thực hiện Hợp đồng này;
  • Có được tất cả các chấp thuận và hoàn tất các thủ tục nội bộ cần thiết để ký kết Hợp đồng này và thực hiện các nghĩa vụ của mình theo quy định tại Hợp đồng này;
  • Việc ký kết Hợp đồng này, việc tuân thủ các điều khoản được quy định trong Hợp đồng này không mâu thuẫn hoặc không dẫn đến sự vi phạm đối với bất kỳ điều khoản, điều kiện hoặc quy định nào của bất kỳ thỏa thuận, hợp đồng hoặc giao dịch khác mà mình giao kết, thực hiện hoặc bị ràng buộc;
  • Cam kết thực hiện bất kỳ và tất cả các thủ tục và đáp ứng mọi điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật để đảm bảo rằng mọi cam kết của mình trong Hợp đồng này đều được hoặc sẽ được thực hiện đúng và đầy đủ;
  • Tham gia vào Hợp đồng này vì lợi ích của chính mình, và không với tư cách là đại diện cho bất kỳ bên thứ ba nào;
  • Không thay mặt bên kia thực hiện bất kỳ giao dịch, thỏa thuận hoặc công việc nào khác không được quy định tại Hợp đồng này;
  • Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc;
  • Thực hiện đúng và đầy đủ các thoả thuận đó ghi trong Hợp đồng này;
  • Không có khiếu nại gì đối với Công chứng viên ký bản Hợp đồng này.
    • Bên A cam đoan tại thời điểm giao kết Hợp đồng này:
  • Số vốn điều lệ chuyển nhượng cho Bên B theo Hợp đồng này hoàn toàn thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Bên A, không có tranh chấp khiếu kiện;
  • Số vốn điều lệ chuyển nhượng cho Bên B không bị ràng buộc dưới bất cứ hình thức nào bởi các việc: Thế chấp, chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
  • Số vốn điều lệ chuyển nhượng cho Bên B không bị ràng buộc bởi bất cứ một quyết định nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hạn chế quyền của chủ sở hữu.

         6.3. Bên B cam đoan đã tự xem xét kỹ, biết rõ về Công ty và số vốn điều lệ nhận chuyển nhượng đã nêu trong Hợp đồng này.

          Điều 7: Thay đổi và bổ sung các điều khoản của Hợp đồng :

          7.1. Mọi sửa đổi, bổ sung  của Hợp đồng này chỉ có giá trị khi được lập bằng văn bản và có đầy đủ chữ ký của Các Bên.

          7.2. Nếu một quy định bất kỳ của Hợp đồng bị Toà án tuyên bố vô hiệu hoặc không thực thi được, các Bên sẽ xem như tất cả các quy định còn lại của Hợp đồng vẫn  có giá trị và các Bên có nghĩa vụ phải tuân thủ.

          Điều 8: Kế thừa

– Các Bên cam kết bản thân mình và các cá nhân, tổ chức kế thừa quyền lợi và nghĩa vụ của các Bên sẽ thực hiện nghiêm túc các quy định trong Hợp đồng này mà không có bất kỳ khiếu nại nào.

– Hợp đồng này có giá trị bắt buộc và có hiệu lực đối với Các Bên, không có bất kỳ sự đơn phương chấm dứt Hợp đồng nào mà không có sự thoả thuận giữa các Bên liên quan.

Điều 9: Trường hợp bất khả kháng

          9.1. Sự kiện bất khả kháng được hiểu là những sự kiện xảy ra một cách khách quan, không thể lường trước được và nằm ngoài tầm kiểm soát của hai Bên mặc dù hai Bên đã cố gắng hết sức để ngăn cản, hạn chế và sự kiện này là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tới sự thực hiện Hợp đồng.

          9.2. Các trường hợp bất khả kháng bao gồm:

  • Do nguyên nhân khách quan và/hoặc có sự can thiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà hợp đồng này không thể thực hiện được.
  • Bên B không được phép nhận chuyển nhượng vốn theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
  • Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.

          9.3. Khi một trong hai bên gặp phải trường hợp bất khả kháng dẫn đến việc không thể hoặc chậm thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng này thì phải có trách nhiệm thông báo ngay cho bên kia biết trong vòng 15 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện bất khả kháng. Đồng thời phải cùng với bên kia tích cực, chủ động để thực hiện đúng các nghĩa vụ trong hợp đồng và hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại có thể xảy ra. Bên gặp phải trường hợp bất khả kháng trong trường hợp này không bị coi là vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đã thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu bên gặp phải trường hợp bất khả kháng không nỗ lực đến mức tối đa để thực hiện hợp đồng và khắc phục hoặc hạn chế thiệt hại xảy ra thì vẫn bị coi là vi phạm hợp đồng.

          9.4. Sau khi sự kiện bất khả kháng xảy ra, các Bên có thể thỏa thuận về tạm hoãn thực hiện Hợp đồng, hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng.

          Điều 10: Nghĩa vụ do vi phạm hợp đồng

          Bên nào vi phạm các cam kết hoặc hoặc nghĩa vụ quy định tại hợp đồng này, nếu đã được bên có quyền lợi bị vi phạm nhắc nhở bằng văn bản, trong thời hạn …… (………….) ngày kể từ ngày nhận được thông báo nhắc nhở nếu không khắc phục toàn bộ các vi phạm sẽ chịu phạt 8% (Tám phần trăm) tổng giá trị hợp đồng nêu tại Điều 2 Hợp đồng này đồng thời phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

          Điều 11: Luật áp dụng và giải quyết tranh chấp:

          11.1. Hợp đồng này sẽ được điều chỉnh bởi, và được hiểu theo quy định của pháp luật Việt Nam.

          11.2. Tất cả các tranh chấp phát sinh có liên quan đến Hợp đồng này trước hết phải được giải quyết thông qua thương lượng và hòa giải. Nếu việc thương lượng hoà giải không thành, những tranh chấp này sẽ được đưa ra Toà án có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật.

          Điều 12: Điều khoản thi hành

          12.1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng này các thông báo hoặc thông tin cần thiết mà một Bên gửi cho Bên kia sẽ được chuyển đi theo hình thức văn bản tới địa chỉ chỗ ở hiện tại của Bên kia ghi tại phần đầu của Hợp đồng hoặc đến địa chỉ khác do Bên kia thông báo cho Bên gửi tuỳ từng thời điểm. Ngày các thông báo xem như được chính thức trao được xác định như sau:

  • Thông báo chuyển tay xem như được chính thức trao vào ngày chuyển tay;
  • Thông báo gửi theo hình thức thư xem như được chính thức trao vào ngày thứ ba kể từ sau ngày giao thư cho một công ty dịch vụ chuyển thư được Nhà nước công nhận.

          12.3. Bản Hợp đồng này có hiệu lực ngay sau khi hai bên ký kết và được công chứng. Mọi sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ Hợp đồng này chỉ có giá trị khi được hai bên lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

          12.4. Hai bên công nhận đã hiểu rõ những qui định của pháp luật về chuyển nhượng vốn; hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình và hậu quả pháp lý của việc giao kết Hợp đồng này.

          12.5. Hai bên tự đọc lại/nghe Công chứng viên đọc lại nguyên văn bản Hợp đồng này, cùng chấp thuận toàn bộ các điều khoản của Hợp đồng và không có điều gì vướng mắc. Hai bên cùng ký tên dưới đây để làm bằng chứng.

 

Trê đây là toàn bộ nội dung tư vấn pháp lý được Công ty Luật Phạm & Cộng sự đưa ra dựa trên cơ sở quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.

 

========================================

CÔNG TY LUẬT TNHH MTV PHẠM & CỘNG SỰ

Trụ sở:  Lầu 2, Phòng 201, Toà nhà số 85, Đường số 3, KDC City Land, Phường 10, Q. Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh

Tư vấn trực tiếp: 0932.718.229

Email: phamyenlaw@gmail.com

Website: https://congtyluatphamvacongsu.com.vn

Bài viết liên quan